Định nghĩa về thất nghiệp Thất nghiệp tại Hoa Kỳ

Thống kê về lao động và thất nghiệp (tháng 11/2016)Số lượng người trong lực lượng lao động và có việc làm tại Hoa Kỳ. Khoảng trống là số lượng thất nghiệp, đạt đỉnh điểm 15,4 triệu người vào tháng 10/2009, sau đó giảm xuống 7,4 triệu người tháng 11/2016.[11]

Cục thống kê lao động Hoa Kỳ đã định nghĩa một vài khái niệm về lao động và thất nghiệp như sau:[12]

  • Người đang có việc làm là 'có việc làm' (employed)
  • Người không có việc làm, đang tìm kiếm và sẵn sàng làm việc là 'thất nghiệp' (unemployed)
  • Người không thất nghiệp cũng không làm việc không tính vào lực lượng lao động.

Có việc làm

Người có việc làm bao gồm:

  • Người làm bất kỳ công việc gì để nhận lương hoặc có lợi nhuận trong thời gian khảo sát.
  • Người làm việc ít nhất 15 giờ không công trong một công ty gia đình, được điều hành bởi một thành viên trong gia đình của họ.
  • Người nghỉ tạm thời từ công việc thường xuyên của họ, nghỉ có lương hoặc không.
  • Người làm việc toàn thời gian 35 giờ/tuần hoặc hơn, hoặc bán thời gian ít hơn 35 giờ/tuần.

Thất nghiệp

Người được coi là thất nghiệp bao gồm:

  • Người hiện không có việc làm, đã tìm kiếm việc trong 4 tuần trước đó, và hiện tại đang sẵn sàng làm việc.
  • Người sẽ được gọi trở lại sau khi bị sa thải, dù họ có đang tìm kiếm việc làm hay không.
  • Trong tất cả trường hợp khác, cá nhân phải thực hiện tìm kiếm ít nhất một công việc trong 4 tuần trước khi diễn ra khảo sát và sẵn sàng làm việc.

Lực lượng lao động

Những ai được coi là lực lượng lao động?

  • Những người không ở trong lực lượng lao động là những người không thuộc có việc làm và thất nghiệp trong tuần khảo sát.
  • Lực lượng lao động dựa trên tất cả các công dân dân sự từ 16 tuổi trở lên (Trừ các trường hợp dưới 16 tuổi, những người đang trong trung tâm giáo dưỡng, nhà tù và quân nhân trong quân đội).
  • Lực lượng lao động bao gồm người có việc làm và người thất nghiệp cộng lại.
  • Số người còn lại, những người không có việc làm và không tìm việc được tính là không trong lực lượng lao động. Nhiều người trong số này đang tới trường học hoặc nghỉ hưu.
  • 'Nhóm ràng buộc ngoài lề (Marginally attached) là những người lao không tính vào lực lượng lao động vì họ không tìm việc trong 4 tuần gần nhất. Tuy nhiên họ đã tìm kiếm trong 12 tháng trước và họ sẵn sàng cũng như muốn làm việc. Hầu hết những người thuộc nhóm này không tìm kiếm việc làm do đang đi học hoặc vì nghĩa vụ gia đình. Nhóm ràng buộc ngoài lề bao gồm cả những công nhân nản chí (discouraged workers), những người không tìm việc làm vì họ tin rằng không có công việc nào phù hợp cho họ.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Thất nghiệp tại Hoa Kỳ http://billmoyers.com/segment/paul-krugman-on-rece... http://www.bloombergview.com/articles/2014-08-01/y... http://www.calculatedriskblog.com/2014/06/employme... http://www.calculatedriskblog.com/2014/10/public-a... http://www.calculatedriskblog.com/2014/11/employme... http://www.cnn.com/2011/10/11/politics/jobs-bill/i... http://fivethirtyeight.com/features/the-job-market... http://news.gallup.com/poll/125639/gallup-good-job... http://www.gallup.com/poll/146915/americans-top-jo... http://www.jobs-council.com/2011/10/10/jobs-counci...